Với các mục tiêu cụ thể như: Giảm tỷ suất sinh thô (CBR) 0,3‰ so với năm 2023 (từ 18,41‰ xuống còn 18,11‰); Số con trung bình/bà mẹ (TFR) là 2,33 con/bà mẹ (năm 2023 chưa có số liệu; năm 2022 là 2,48 con/ bà mẹ, theo Niên giám thống kê năm 2022).
Chương trình đưa ra các hoạt động thực hiện như:
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền: Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, truyền thông, vận động, giáo dục; thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền về nội dung cuộc vận động thực hiện mỗi cặp vợ chồng sinh đủ 02 con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc. Giao chỉ tiêu năm 2024 cụ thể về quy mô dân số, tỷ lệ giảm sinh từng huyện, thị xã, thành phố và chỉ đạo thực hiện đạt chỉ tiêu kế hoạch giao. Thống nhất chỉ đạo thực hiện xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm chính sách dân số, Luật hôn hân và gia đình nhất là cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức.
Đẩy mạnh truyền thông, vận động thay đổi hành vi: Tập trung tuyên truyền Nghị quyết, chính sách, định hướng, nhiệm vụ công tác dân số trong tình hình mới: Nghị quyết số 21-NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 01/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về nâng cao chất lượng dân số tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Nghị quyết số 43-NQ/TU ngày 25/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống tảo hôn trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2030; các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh thực hiện công tác dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh.
Tuyên truyền, giới thiệu về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình để người dân biết và tiếp cận các dịch vụ.
Chú trọng tuyên truyền về thực trạng, hệ lụy mức sinh cao và mục tiêu giảm sinh của tỉnh theo mục tiêu kế hoạch đề ra; tư vấn về lợi ích, ý nghĩa của việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) và chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS); đẩy mạnh truyền thông về hậu quả của tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, của việc trẻ em nữ dưới 18 tuổi sinh con; vận động người dân không sinh con dầy, không sinh nhiều con và không sinh con sớm.
Tuyên truyền về nâng cao chất lượng dân số (Tư vấn khám sức khỏe trước kết hôn; phòng chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết; sàng lọc Thalassemia; sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh; tư vấn, khám sức khỏe người cao tuổi...). Tuyên truyền các thông điệp về kế hoạch hóa gia đình.
Với các hình thức thực hiện như: Xây dựng, nhân bản các sản phẩm truyền thông phù hợp cho từng nhóm đối tượng, từng địa bàn, lứa tuổi. Tập trung tuyên truyền vào đối tượng là phụ nữ, thanh, thiếu niên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là ở các xã, thôn có tình trạng sinh con nhiều, tảo hôn nhiều, trẻ em nữ dưới 18 tuổi sinh con còn cao. Chuyển tải thông điệp “dừng lại ở hai con để nuôi, dạy cho tốt” tới các tầng lớp Nhân dân.
Lồng ghép trong các hội nghị cung cấp thông tin về tình hình công tác dân số nói chung và thực trạng mức sinh của tỉnh trong những năm gần đây và một số giải pháp thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh trên địa bàn tỉnh đã và đang thực hiện cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các cấp, các ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh.
Phối hợp tổ chức các hội nghị tuyên truyền về công tác dân số trong đó có nội dung điều chỉnh mức sinh cho các nhóm đối tượng là cán bộ, đảng viên, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, công nhân lao động, học sinh, sinh viên....Từ đó tạo sự lan tỏa và dư luận xã hội đồng tình thực hiện chính sách dân số.
Phối hợp tổ chức hoạt động sinh hoạt ngoại khóa, hội thi tìm hiểu về kiến thức dân số, bình đẳng giới, chăm sóc SKSS cho VTN/TN tại các trường trong tỉnh.
Phối hợp xây dựng các phóng sự, tin bài tuyên truyền về hậu quả, hệ lụy mức sinh cao, sinh nhiều con đối với gia đình và xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng; thông tin các hoạt động của kế hoạch được triển khai trên địa bàn toàn tỉnh qua các kênh truyền thông, mạng xã hội, intenet (Cổng thông tin điện tử của Sở Y tế, Chi cục Dân số - KHHGĐ)....
Tuyên truyền, tư vấn về chính sách dân số trực tiếp tại hộ gia đình có nguy cơ sinh con lần thứ 3 trở lên thông qua đội ngũ cán bộ dân số và lãnh đạo chính quyền cơ sở. Tuyên truyền trên hệ thống thông tin cơ sở, loa truyền thanh cấp xã.
Lồng ghép nội dung tuyên truyền về điều chỉnh mức sinh trong hoạt động truyền thông của các chương trình, kế hoạch có liên quan của ngành, địa phương.
Đối tượng: Truyền thông, tư vấn đến toàn thể người dân sinh sống trên địa bàn, trong đó tập trung tuyên truyền, tư vấn đến đến các nhóm đối tượng là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ người dân tộc thiểu số, công nhân lao động, học sinh, sinh viên, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ đã có 02 con một bề là gái.
Điều chỉnh, hoàn thiện và tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, khuyến khích: Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ công tác dân số trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục thực hiện chính sách khen thưởng thường xuyên của tỉnh nhằm kịp thời động viên, khuyến khích các tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số ở địa phương, cơ sở.
Rà soát, tham mưu ban hành các chính sách hỗ trợ, khuyến khích của địa phương để thực hiện cuộc vận động “Dừng lại ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định 39/2015/NĐ-CP về hỗ trợ phụ nữ nghèo là người dân tộc thiểu số sinh con đúng chính sách dân số ở các địa bàn triển khai thực hiện; Chương trình MTQG phát triển KTXH vùng ĐBDTTS&MN, Chương trình giảm nghèo bền vững....
Đảm bảo các chế độ, chính sách cho các nhóm đối tượng được hưởng lợi từ dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ theo chế độ quy định hiện hành.
Mở rộng tiếp cận các dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ liên quan: Tổ chức tốt Chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ tại các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh năm 2024.
Cung cấp đầy đủ dịch vụ KHHGĐ, chăm sóc SKSS tới mọi người dân theo nhu cầu, cung cấp phương tiện tránh thai (PTTT), thuốc thiết yếu, vật tư y tế tiêu hao theo quy định cho đối tượng thuộc diện miễn phí; hỗ trợ thanh toán xử lý tai biến do sử dụng BPTT lâm sàng miễn phí thất bại theo đúng quy định.
Đẩy mạnh tiếp thị xã hội, xã hội hóa trong cung cấp PTTT và dịch vụ KHHGĐ nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân, đảm bảo thực hiện đạt chỉ tiêu về dịch vụ KHHGĐ năm 2024.
Tổ chức tư vấn, khám sức khỏe trước kết hôn cho thanh niên/vị thành niên theo đúng quy định.
Nâng cao năng lực quản lý, điều hành Chương trình: Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp về kiến thức dân số, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức sinh vào nhiệm vụ, hoạt động công tác dân số của địa phương, ngành, đơn vị.
Củng cố, hoàn thiện, duy trì hệ thống thông tin chuyên ngành dân số. Cung cấp thông tin biến động dân số, thực trạng mức sinh cho các cơ quan truyền thông và cơ quan quản lý làm cơ sở hoạch định, xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và địa phương.
Thực hiện tổng hợp, đánh giá, phân tích số liệu về mức sinh của từng địa phương, dân tộc để làm cơ sở tham mưu tổ chức các hoạt động can thiệp phù hợp với thực tế của tỉnh.
Tổ chức kiểm tra, giám sát hỗ trợ các địa phương thực hiện hiệu quả chương trình, đạt mục tiêu đề ra; kịp thời điều chỉnh, đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn hoạt động và kết quả đạt được của các vùng, địa phương trong tỉnh để rút ra bài học kinh nghiệm, nâng cao kết quả, hiệu quả triển khai Chương trình trong những năm tiếp theo.
CTTĐT